Tại Nhật Bản, bên cạnh phẫu thuật, hóa trị, xạ trị còn có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư đang thu hút được sự chú ý. Các phương pháp mới bên cạnh việc giúp mở rộng phạm vi điều trị, còn giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm thiểu gánh nặng sức khỏe cho bệnh nhân.

 

PHƯƠNG PHÁP XẠ TRỊ ION NẶNG

Phương pháp xạ trị ion nặng là gì?

Xạ trị ion nặng là một trong những phương pháp xạ trị. Trong phương pháp này, chùm tia ion cacbon được gia tốc để đạt đến 70% tốc độ ánh sáng rồi đem chiếu một cách chọn lọc vào khối u.

Khác với xạ trị bằng tia X thông thường, mức phóng xạ do chùm tia ion nặng phóng ra đạt mức đỉnh điểm ngay tại vị trí khối u, nhờ đó mang lại hiệu quả phá hủy khối u cao nhất, đồng thời hạn chế tối đa những tổn thương lên các mô, tế bào lành.

*Một số trường hợp có thể điều trị kết hợp với hóa trị.

 

Ưu điểm của phương pháp xạ trị ion nặng

  • Không cần phẫu thuật và không gây đau đớn, vì vậy có thể áp dụng điều trị cho người cao tuổi
  • Do dòng năng lượng lớn chỉ được giải phóng ra tại tổ chức khối u, nên phương pháp này có thể hạn chế tác dụng phụ lên tổ chức bình thường, đồng thời đem lại kỳ vọng hiệu quả điều trị cao đối với cả những loại ung thư khó điều trị
  • Số lần và số ngày điều trị được rút ngắn hơn so với phương pháp xạ trị thông thường

 

Những loại ung thư có thể áp dụng điều trị

Thích hợp điều trị với các loại ung thư dạng đặc, khu trú như ung thư vùng đầu cổ, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư thực quản, ung thư thận, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư cổ tử cung.

Phương pháp này có thích hợp điều trị hay không, số lần và thời gian điều trị như thế nào còn tùy thuộc vào bệnh lý, tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Vui lòng liên hệ để được tư vấn cụ thể.

PHƯƠNG PHÁP NỘI MẠCH

Phương pháp nội mạch trong điều trị ung thư (Nút mạch hóa chất)

Điều trị nội mạch (hay Nút mạch hóa chất) cũng là một phương pháp điều trị ung thư đạt được nhiều thành tích điều trị cao tại Nhật Bản.

Trong điều trị nội mạch, khối u được điều trị bằng cách sử dụng ống thông nhỏ (còn được gọi catheter) đưa hóa chất và thuốc gây tắc mạch vào nhánh động mạch đang nuôi dưỡng khối u, nhờ đó có thể đưa hóa chất gây độc trực tiếp đến khối u, đồng thời làm tắc mạch để thuốc hóa trị không bị trào ngược trở lại. Phương pháp này giúp thu nhỏ khối u với lượng hóa chất được giảm thiểu đáng kể, qua đó hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của hóa trị lên các cơ quan của cơ thể.

 

Những loại ung thư có thể áp dụng điều trị

Các loại u ác tính: ung thư gan, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư ống mật, ung thư tụy, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư bàng quang, ung thư thận và nhiều loại ung thư khác.

U xơ tử cung: Đối tượng điều trị là những bệnh nhân ở giai đoạn tiền mãn kinh có xuất hiện triệu chứng bệnh.

 

Những trường hợp không thích hợp điều trị

  • Bệnh nhân suy giảm chức năng các tạng như suy tim, suy gan, suy thận
  • Các bệnh khi điều trị có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng (như u não, u đại tràng, u tụy)
  • Những trường hợp bị xơ vữa động mạch nặng, khiến đường mạch máu dẫn đến khối u bị tắc, hẹp mức độ cao
  • Bệnh nhân bị dị ứng mạnh với hóa chất

 

Thời gian điều trị

Cần nhập viện sau phẫu thuật

Phương pháp này có thích hợp điều trị hay không, số lần và thời gian điều trị, thời gian nhập viện như thế nào còn tùy thuộc vào bệnh lý, tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Vui lòng liên hệ để được tư vấn cụ thể.

PHƯƠNG PHÁP NHIỆT TRỊ

Phương pháp nhiệt trị là gì?

Tổ chức tế bào ung thư có tính chất dễ tích tụ nhiệt hơn so với tế bào bình thường và sẽ chết ở nhiệt độ trên 42 độ C

Hiện nay có hai phương pháp chính ứng dụng cơ chế nhiệt này vào điều trị ung thư, đó là: Kỹ thuật đốt sóng cao tầng – đốt cháy khối u bằng nhiệt độ cao; và Liệu pháp nhiệt trị bằng bức xạ điện từ – sử dụng mức nhiệt độ thấp từ 40-42 độ C.

Phương pháp áp dụng tại IGT là Liệu pháp nhiệt trị bằng bức xạ điện từ sử dụng máy Thermotron RF8 (hãng Yamamoto Vinita). Liệu pháp này thường được kết hợp cùng các phương pháp khác như liệu pháp miễn dịch, xạ trị, mang lại kỳ vọng về sự tăng hiệu quả điều trị.

Những loại ung thư có thể áp dụng điều trị

Áp dụng cho các loại ung thư dạng đặc, ngoại trừ ung thư vùng đầu cổ

Những trường hợp không thích hợp điều trị

  • Bệnh nhân có sử dụng máy tạo nhịp tim và các thiết bị điện tử khác
  • Bệnh nhân có cấy implant (kim loại) kích thước lớn

Thời gian điều trị

Khoảng 40 phút (không cần nhập viện) 

Tần suất thực hiện

Thông thường khoảng 1~2 lần/ tuần

Phương pháp này thích hợp điều trị hay không, thời gian, số lần điều trị như thế nào còn tùy thuộc vào bệnh lý, tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Vui lòng liên hệ để được tư vấn cụ thể.

LIỆU PHÁP VITAMIN C NỒNG ĐỘ CAO

Liệu pháp Vitamin C nồng độ cao là gì?

Theo các công bố nghiên cứu khoa học của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), Viện Nghiên cứu Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI), “Vitamin C nồng độ cao là phương pháp lý tưởng trong điều trị ung thư với kỳ vọng về hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây ảnh hưởng tới tế bào bình thường và không gây ra tác dụng phụ”.

Ưu điểm của liệu pháp Vitamin C nồng độ cao

  • Có thể kết hợp cùng với các phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch và nhiều phương pháp khác
  • Đây là phương pháp điều trị không làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (Quality of Life)
  • Không mang lại các tác dụng phụ nặng nề như một số loại thuốc hóa trị

Những trường hợp có thể áp dụng điều trị

Tất cả những bệnh nhân ung thư có men G6PD (là men được hồng cầu sản xuất ra giúp bảo vệ hồng cầu khỏi sự tấn công bởi chất oxy hóa)

Những trường hợp không thích hợp điều trị

Những bệnh nhân thiếu men G6PD

Lưu khi trước khi điều trị

Bệnh nhân cần làm xét nghiệm men G6PD trước khi truyền Vitamin C có nồng độ từ 25g trở lên.

Thời gian điều trị

Khoảng 30 phút ~ 3 tiếng tùy vào liều lượng Vitamin C được sử dụng

Tùy theo tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định truyền và liệu trình thích hợp

Phương pháp này có thích hợp điều trị hay không, liệu trình và thời gian điều trị như thế nào còn tùy thuộc vào bệnh lý, tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.

PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT ROBOT DA VINCI

Robot Da Vinci là gì

Da Vinci là một loại robot hỗ trợ phẫu thuật với quy trình tương tự như ở các phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng khác: robot hỗ trợ tạo các đường rạch mở nhỏ, vận hành ống nội soi và các dụng cụ phẫu thuật như dao, kẹp… thông qua thao tác của bác sĩ.

Ưu điểm của Phẫu thuật Robot Da Vinci

Phẫu thuật robot Da Vinci cũng là một trong những phương pháp điều trị ung thư đang được chú ý tại Nhật Bản. Phương pháp này có những ưu điểm sau:

  • Hạn chế tối đa các xâm lấn, tổn thương: tạo đường rạch nhỏ giúp tạo vết thương nhỏ, giảm thiểu mất máu
  • Tối đa hóa khả năng quan sát: màn hình quan sát cho hình ảnh 3 chiều trực quan, rõ nét
  • Tái hiện chính xác các chuyển động: 

Các thao tác với dao mổ, kẹp mổ của bác sĩ được tái hiện thông qua cánh tay robot. Robot Da Vinci có hệ thống kẹp mang cấu tạo linh hoạt giúp thực hiện nhiều động tác khó hơn bàn tay con người, đồng thời được lập trình để khắc phục ảnh hưởng khi tay rung lắc.

  • Thống kê kết quả phẫu thuật nội soi ứng dụng robot ít xâm lấn Da Vinci:

Robot Da Vinci đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại phẫu thuật ngoại khoa, tổng số ca phẫu thuật trên thế giới lên đến 2,500,000 ca tính tại thời điểm năm 2015.

Những trường hợp thích hợp điều trị

  • Phẫu thuật ung thư: Ung thư tiền liệt tuyến, ung thư bàng quang, ung thư thận, ung thư niệu quản – bể thận, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng.
  • Ngoài ra còn áp dụng điều trị các bệnh ngoài ung thư như: phì đại tiền liệt tuyến, sỏi niệu quản, sa tử cung, sa bàng quang.
  • Thích hợp với cả điều trị u xơ tử cung.

 

Thời gian nhập viện

Thông thường khoảng 10 ngày, tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân.

 

Các phương pháp điều trị ung thư tại Nhật Bản khác: Liệu pháp tế bào miễn dịch 

Khám sàng lọc – tầm soát ung thư giai đoạn sớm: Dịch vụ Khám sàng lọc – tầm soát ung thư/nguy cơ ung thư

Tin liên quan

;