Suy giảm trí nhớ là triệu chứng thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 50 – 60, khi cơ thể đã tiến sâu vào quá trình lão hóa. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy một bộ phận không nhỏ người trẻ tuổi cũng đang gặp khó khăn với với tình trạng suy giảm trí nhớ này. Đáng quan ngại hơn, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những người bị suy giảm trí nhớ có nguy cơ bị sa sút trí tuệ – một căn bệnh mang lại nhiều ảnh hưởng cho sức khỏe, tâm lý, sinh hoạt cho người bệnh trong tương lai.
Suy giảm trí nhớ là gì
Trí nhớ (hay khả năng ghi nhớ) là một trong những chức năng xử lý thông tin cấp cao của não bộ, liên quan đến việc khả năng ghi nhận, lưu trữ, xuất thông tin. Suy giảm trí nhớ là việc chức năng xử lý thông tin này của não giảm sút. Tình trạng này thường liên quan đến những biến đổi trong cấu trúc, tổ chức não bộ.
Nếu như trước đây, phần lớn chúng ta thường cho rằng sa sút trí tuệ thường xuất hiện ở người cao tuổi, thì gần đây, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng không ít người trẻ tuổi cũng gặp khó khăn với tình trạng suy giảm trí nhớ này. Nhiều nghiên cứu ở Mỹ, Nhật đã báo động số người bị suy giảm trí tuệ ngày càng tăng trong những năm gần đây. Thống kê của Đại học Y dược TP.HCM cũng chỉ ra tình trạng tương tự ở Việt Nam với 20-30% người trẻ ở độ tuổi 16-35 đang gặp vấn đề về trí nhớ.
Nếu không có những biện pháp cải thiện kịp thời, suy giảm trí nhớ – với căn nguyên là sự tổn thương trong tổ chức não bộ này có thể kéo theo những tình trạng khác như suy giảm khả năng tập trung, khả năng tư duy, khả năng chống chọi với căng thẳng, thay đổi tính tình, v.v.. Tình trạng này không những trực tiếp gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, công việc, quan hệ xã hội của người bệnh mà còn tăng nguy cơ diễn tiến thành các hội chứng sa sút trí tuệ, đặc biệt là Alzheimer trong tương lai.
Nguyên nhân của suy giảm trí nhớ
Có hai nhóm nguyên nhân chính hình thành nên việc suy giảm trí nhớ. Nguyên nhân thứ nhất là do các bệnh lý nền khác trong cơ thể. Nhóm nguyên nhân thứ hai là do các yếu tố tác động trong đời sống như căng thẳng kéo dài, rối loạn giấc ngủ, thiếu dinh dưỡng v.v.
Bệnh lý nền
Suy giảm trí nhớ còn có thể là một trong những triệu chứng báo hiệu cơ thể đang gặp phải các bệnh, hội chứng liên quan đến tổn thương não bộ như: suy giảm chức năng bậc cao, sa sút trí tuệ, mất trí nhớ hoàn toàn thoáng qua, xuất huyết dưới màng cứng, rối loạn thần kinh thực vật ANS v.v.
Ngoài ra suy giảm trí nhớ cũng có thể bắt nguồn từ những bệnh lý khác, có thể kể đến như các bệnh tuyến giáp (bao gồm u tuyến giáp), chứng ngưng thở lúc ngủ, v.v..
Đối với những trường hợp này, cần có sự can thiệp y tế phù hợp để cải thiện bệnh các khởi phát, khôi phục chức năng não bộ, bao gồm chức năng ghi nhớ.
Công việc, học tập quá tải
Làm quá nhiều việc trong cùng lúc tạo áp lực xử lý cho cơ thể, đặc biệt là cho não bộ. Tình trạng này kéo dài sẽ dễ khiến cho não bộ căng thẳng quá mức, từ đó dẫn đến lo âu, mệt mỏi và trầm trọng hơn là việc suy giảm khả năng ghi nhớ cùng nhiều chức năng não bộ khác.
Trầm cảm và stress
Căng thẳng kéo dài tác động trực tiếp lên thần kinh nhận thức tại vỏ não, làm giảm tấc độ phản ứng đối với sự vật, sự việc, dễ phân tán tư tưởng và giải quyết vấn đề chậm chạp. Thời gian càng lâu thì càng làm chức năng não bộ bị suy giảm và trí nhớ giảm sút.
Rối loạn giấc ngủ (thiếu ngủ, mất ngủ)
Giấc ngủ là hoạt động sinh lý có vai trò quan trọng đối với cơ thể. Ngủ đủ giấc giúp sức khỏe phục hồi sau một ngày làm việc mệt mỏi, hồi phục các chức năng cần thiết cũng như đào thải độc tố. Khi ngủ các thông tin sẽ được lưu trữ và di chuyển đến phần vỏ não ở trước trán (nơi lưu trữ kí ức). Việc thiếu ngủ sẽ khiến cho việc lưu trữ và di chuyển thông tin về phần vở não trước trán sẽ diễn ra khó khăn hơn, dẫn tới tình trạng mau quên, trí nhớ ngắn hạn kém.
Thiếu dinh dưỡng
Não bộ cần rất nhiều dinh dưỡng để phục vụ cho công suất hoạt động mạnh mẻ của mình. Thiếu máu hay thiếu sắt gây ra tình trạng hoa mắt, chóng mặt, xanh xao, lượng máu và oxy cung cấp cho não bộ kém, dẫn tới suy giảm trí nhớ. Thiếu Vitamin nhóm B như B1, B12 làm giảm chức năng dẫn truyền thần kinh, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng ghi nhớ của não bộ.
Tác động của gốc tự do (gốc oxy hóa)
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, các nguyên nhân nêu trên như bệnh lý nền, lối sống, làm việc không khoa học như thiếu ngủ, căng thẳng kéo dài, cùng những yếu tố bên ngoài như ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của tia bức xạ là nguyên nhân khiến cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do (gốc oxy hóa). Đây là những nguyên tử hay phân tử kém ổn định dễ phản ứng và gây vỡ cấu trúc của các mô chứa nhiều lipid, đặc biệt là ở não bộ – cơ quan chứa tới 60% lipid của cơ thể. Do đó, sự tích lũy các gốc tự do trong cơ thể càng cao thì nguy cơ bị tổn thương tế bào thần kinh và suy giảm trí nhớ càng tăng.
Cách khắc phục
Như phần trên đã phân tích, ngoài bệnh lý nền, lối sống sinh hoạt là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự suy giảm trí nhớ. Để phòng tránh suy giảm trí nhớ, ngoài việc điều trị kịp thời các bệnh lý nền, cần có những biện pháp cải thiện thói quen, lối sống sinh hoạt hằng ngày. Đặc biệt, cần lưu ý những điều sau:
- Tập luyện thể dục thể thao với cường độ hợp lý, đặc biệt chú trọng là các hình thức vận động kèm thở như đi bộ, tập yoga. Những bài thể dục, vận động này giúp tăng cường chức năng tuần hoàn hô hấp, từ đó tăng cường cung cấp oxy và dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể đặc biệt là não bộ.
- Có chế độ học tập/ làm việc hợp lý, kết hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi để tránh gây quá tải cho não bộ.
- Hạn chế các tác nhân gây căng thẳng, stress đồng thời sử dụng các phương pháp để cải thiện, giải tỏa tâm trạng.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý: hạn chế rượu bia, chất kích thích, đồ ngọt nhân tạo, đồ uống có ga. Bổ sung các thực phẩm lành mạnh giàu omega 3 tốt cho não bộ như cá hồi; thực phẩm giàu vitamin nhóm B như nấm, sữa, rau bina; thực phẩm giàu choline, v.v.
- Ngủ đủ giấc 7-8 tiếng mỗi ngày, áp dụng các biện pháp cải thiện giấc ngủ như giữ ấm cơ thể, chọn gối có độ cao hợp lý.
- Áp dụng các phương pháp rèn luyện não bộ: trò chơi giải ô chữ, các trò chơi tính toán.
- Bổ sung một số loại thực phẩm chức năng chống oxy hóa giúp tăng cường trí nhớ.
Xem thêm: